「Oracle 」Cấu hình archivelog và các tham số liên quan
bài viết về kiến trúc process trong Oracle database, chúng ta đã biết process ARCn có nhiệm vụ ghi redo log ra archived log file để lưu trữ, khi database chạy ở archivelog mode.
Vậy muốn database chạy ở archivelog mode, chúng ta cần cấu hình những gì?
Bật archivelog mode
Trong bài cài đặt database 11g này, ở step 7/12 ta có thấy option Enable Archiving. Nếu chọn option này khi tạo database thì database sẽ được cấu hình chạy ở archivelog mode.
Trong trường hợp không chọn, ta có thể enable lên nếu muốn. Việc này đòi hỏi phải shutdown/start lại database
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 | SQL> select log_mode from v$database; LOG_MODE ------------ NOARCHIVELOG SQL> shutdown immediate Database closed. Database dismounted. ORACLE instance shut down. SQL> startup mount ORACLE instance started. Total System Global Area 1068937216 bytes Fixed Size 2260088 bytes Variable Size 335545224 bytes Database Buffers 725614592 bytes Redo Buffers 5517312 bytes Database mounted. SQL> alter database archivelog; Database altered. SQL> alter database open; Database altered. SQL> select log_mode from v$database; LOG_MODE ------------ ARCHIVELOG |
Trường hợp muốn disable, ta cũng thao tác tương tự, và dùng lệnh sau:
Xác định vị trí lưu archived log
Dùng lệnh archive log list, ta có thể thấy vị trí lưu archived log hiện tại là USE_DB_RECOVERY_FILE_DEST, và kiểm tra parameter, ta thấy được đường dẫn của recovery file dest là /u01/app/oracle/fast_recovery_area, tức là vùng Fast recovery area (FRA).
Thường đây là cấu hình mặc định nếu ở step 7/12 khi tạo database ở trên, ta chọn cả 2 option Specify Fast Recovery Area và Enable Archiving.
Trong trường hợp ta muốn chỉ định 1 vị trí lưu khác, ta có thể dùng các tham số log_archive_dest
log_archive_dest & log_archive_duplex_dest: cặp tham số này đi với nhau, có từ các phiên bản trước. Hiện tại không nên dùng các tham số này nữa.
log_archive_dest_n & log_archive_dest_state_n (n từ 1 -> 31): cặp tham số này đi với nhau. Tham số đầu thiết lập vị trí lưu archived log. Tham số sau đặt trạng thái của vị trí đó. Tham số state có 3 giá trị:
- enable: vị trí có thể lưu archived log. Mặc định các vị trí đều được enable
- defer: vị trí tạm ngưng không sử dụng
- alternate: bình thường không enable, tuy nhiên trong trường hợp các vị trí đang enable không lưu được archived log thì vị trí này sẽ được dùng thay thế
Để thiết lập 1 ví trị lưu archived log, ta dùng lệnh sau:
Để chuyển lại dùng FRA
Cấu hình các tham số liên quan
Có thể chỉ định format tên archived log file trong tham số log_archive_format
Lưu ý là format này chỉ có tác dụng nếu lưu trên disk bình thường và không phải vùng FRA. Nếu dùng FRA hay ASM, Oracle sẽ tự đặt tên cho archived log file, tham số này bị bỏ qua.
Cấu hình số process ARCn bằng tham số log_archive_max_processes. Mặc định là 4, thường là dư xài luôn.
Cấu hình số archived log file tối thiểu được lưu bằng tham số log_archive_min_succeed_dest
Trong trường hợp cấu hình nhiều log_archive_dest_n, Oracle sẽ lưu archived log vào tất cả các vị trí đó. Tuy nhiên thường ta cũng chỉ cấu hình 1 vị trí.
Tham số này thường ta để mặc định là 1, tức là đảm bảo archived log phải được ghi ra thành công ít nhất ở 1 vị trí, để đảm bảo tác dụng của backup + archived log.
Note
Leave a Comment